Thu nhập từ quà tặng là một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản quà tặng đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Hãy tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau nhé!
Mục lục bài viết
Ẩn1. Thu nhập từ nhận quà tặng có phải chịu thuế TNCN không?
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ quà tặng là một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản quà tặng đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, theo khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản quà tặng sau đây không phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
(1) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
(6) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(7) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy, nếu quà tặng từ đối tác hoặc người thân là đồ dùng sinh hoạt thông thường, giá trị mỗi món quà không vượt quá 300.000 đồng, hoặc là hiện vật, vé tặng của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, hoặc có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó, thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp quà tặng từ đối tác hoặc người thân là hiện vật, vé tặng có giá trị vượt quá 300.000 đồng, hoặc là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng, thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế suất 10%.
Người nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế thu nhập cá nhân đối với khoản quà tặng này. Thời hạn khai thuế là 30 ngày kể từ ngày nhận quà tặng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng được quy định tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá trị quà tặng * Thuế suất 10%
Ví dụ: Ông A nhận được quà tặng từ đối tác là một chiếc điện thoại trị giá 5.000.000 đồng. Trong trường hợp này, ông A phải khai thuế thu nhập cá nhân đối với khoản quà tặng này. Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 5.000.000 đồng * 10% = 500.000 đồng
2. Quyết toán thuế TNCN từ những loại quà cáp này như thế nào?
Quy trình quyết toán thuế TNCN từ quà tặng được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ quà tặng bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu số 04/KK-TNCN) theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Bản chụp các chứng từ chứng minh thu nhập từ quà tặng
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, nộp (nếu có)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận quà tặng có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
- Nộp qua đường bưu điện
- Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Bước 3: Nhận kết quả
Sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, người nhận quà tặng sẽ nhận được kết quả quyết toán thuế TNCN từ cơ quan thuế. Kết quả quyết toán thuế TNCN sẽ thể hiện số tiền thuế TNCN phải nộp, số tiền thuế TNCN đã nộp thừa hoặc số tiền thuế TNCN được hoàn.
3. Hậu quả khi không quyết toán thuế TNCN từ những loại quà cáp
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi không quyết toán thuế TNCN sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số tiền thuế phải nộp.
Ngoài ra, người nộp thuế còn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cụ thể, hậu quả của việc không quyết toán thuế TNCN từ quà tặng như sau:
- Người nhận quà tặng sẽ phải nộp số tiền thuế TNCN theo quy định, bao gồm cả tiền chậm nộp thuế.
- Người nhận quà tặng có thể bị xử phạt hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
- Người nhận quà tặng có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Do đó, người nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế TNCN đối với khoản quà tặng này. Thời hạn khai thuế là 30 ngày kể từ ngày nhận quà tặng.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong những giấy tờ về thuế hãy liên hệ kế toán Trường Thành để được tư vấn kĩ càng hơn :
Ngoài ra bạn còn có thể liên hệ với chúng tối thông qua :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com