Dịp lễ tết gần tới , việc biếu tặng quà tết cho những đối tác hay cá nhân hay tiền thưởng tết liệu có bị tính thuế thu nhập cá nhân hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Mục lục bài viết
Ẩn1. Nhận quà tặng, nhân viên có chịu thuế TNCN?
Theo quy định tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
-
Khoản tiền nhận được một lần từ người sử dụng lao động về việc chia thưởng, lợi nhuận sau thuế, chia cổ tức bằng tiền, tiền thặng dư vốn cổ phần, tiền chia từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, tổ chức, tặng thưởng bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
-
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân tặng cho theo quy định của pháp luật về dân sự, bao gồm:
- Tiền thưởng, tiền mừng, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
- Phần giá trị của quà tặng không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân tặng cho.
Như vậy, quà tặng nhận được từ người sử dụng lao động không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Tuy nhiên, quà tặng này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ, theo quy định của pháp luật.
- Giá trị của quà tặng không vượt quá 15 triệu đồng/người/năm.
Trường hợp quà tặng vượt quá 15 triệu đồng/người/năm thì phần vượt quá 15 triệu đồng/năm phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Nhận tiền thưởng tết, nhân viên có chịu thuế TNCN?
Theo quy định tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
-
Khoản tiền nhận được một lần từ người sử dụng lao động về việc chia thưởng, lợi nhuận sau thuế, chia cổ tức bằng tiền, tiền thặng dư vốn cổ phần, tiền chia từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, tổ chức, tặng thưởng bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
-
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân tặng cho theo quy định của pháp luật về dân sự, bao gồm:
- Tiền thưởng, tiền mừng, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
- Phần giá trị của quà tặng không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân tặng cho.
Như vậy, tiền thưởng Tết là khoản tiền nhận được một lần từ người sử dụng lao động về việc chia thưởng, lợi nhuận sau thuế, chia cổ tức bằng tiền, tiền thặng dư vốn cổ phần, tiền chia từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, tổ chức, tặng thưởng bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này. Do đó, tiền thưởng Tết không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, tiền thưởng Tết phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ, theo quy định của pháp luật.
- Giá trị của tiền thưởng không vượt quá 15 triệu đồng/người/năm.
Trường hợp tiền thưởng vượt quá 15 triệu đồng/người/năm thì phần vượt quá 15 triệu đồng/người/năm phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Ông A là nhân viên của công ty B. Nhân dịp Tết Nguyên Đán, công ty B thưởng cho ông A 10 triệu đồng. Khoản tiền thưởng này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Do đó, ông A không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thưởng này.
Tuy nhiên, nếu khoản tiền thưởng là 20 triệu đồng thì ông A sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với phần vượt quá 15 triệu đồng, tương đương 5 triệu đồng.
Tóm lại, nhân viên nhận tiền thưởng Tết không phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Tiền thưởng được nhận từ người sử dụng lao động.
- Tiền thưởng kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Giá trị của tiền thưởng không vượt quá 15 triệu đồng/người/năm.
3. Quà biết tặng tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Theo quy định tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
-
Khoản tiền nhận được một lần từ người sử dụng lao động về việc chia thưởng, lợi nhuận sau thuế, chia cổ tức bằng tiền, tiền thặng dư vốn cổ phần, tiền chia từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, tổ chức, tặng thưởng bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
-
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân tặng cho theo quy định của pháp luật về dân sự, bao gồm:
- Tiền thưởng, tiền mừng, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này.
- Phần giá trị của quà tặng không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân tặng cho.
Như vậy, quà biết tặng tết là khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân tặng cho theo quy định của pháp luật về dân sự, bao gồm tiền thưởng, tiền mừng, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng tiền cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại tiết a khoản 1 Điều 3 của Luật này. Do đó, quà biết tặng tết không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, quà biết tặng tết phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ, theo quy định của pháp luật.
- Giá trị của quà tặng không vượt quá 15 triệu đồng/người/năm.
Trường hợp quà tặng vượt quá 15 triệu đồng/người/năm thì phần vượt quá 15 triệu đồng/người/năm phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong những giấy tờ về thuế hãy liên hệ kế toán Trường Thành để được tư vấn kĩ càng hơn :
Ngoài ra bạn còn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com