Cơ quan thuế có được kiểm kê hàng hóa trong kho của doanh nghiệp bạn không là vấn đề được nhiều kế toán quan tâm thời gian gần đây. Cùng theo dõi câu trả lời dưới đây tại kế toán Trường Thành.
Mục lục bài viết
Ẩn1. Cơ quan thuế có được kiểm kê hàng hóa trong kho không?
Thanh tra thuế có quyền kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Quản lý thuế năm 2019, cụ thể như sau:
"Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền: ... đ) Quyết định kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra."
Như vậy, trong quá trình thanh tra thuế, nếu cần thiết để làm rõ nội dung thanh tra, cơ quan thuế có quyền quyết định kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả hàng hóa trong kho.
Khi kiểm kê hàng hóa trong kho, cơ quan thuế phải thực hiện theo các quy định tại Điều 118 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
"Kiểm kê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán và các quy định sau đây:
- Trưởng đoàn thanh tra thuế lập quyết định kiểm kê tài sản. Quyết định kiểm kê tài sản phải có các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ của đối tượng thanh tra; b) Nội dung, phạm vi kiểm kê; c) Thời gian, địa điểm kiểm kê; d) Thành phần tham gia kiểm kê; đ) Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia kiểm kê.
- Quyết định kiểm kê tài sản phải được gửi cho đối tượng thanh tra trước khi tiến hành kiểm kê ít nhất 03 ngày làm việc.
- Thành phần tham gia kiểm kê tài sản bao gồm: a) Trưởng đoàn thanh tra thuế; b) Đại diện của đối tượng thanh tra; c) Người đại diện theo pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc người được ủy quyền; d) Người làm chứng.
- Khi kiểm kê tài sản, Trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản kiểm kê tài sản. Biên bản kiểm kê tài sản phải có chữ ký của các bên tham gia kiểm kê.
- Biên bản kiểm kê tài sản là căn cứ để xác định số lượng, giá trị tài sản của đối tượng thanh tra."
Trong quá trình kiểm kê, cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hóa trong kho. Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Các trường hợp thanh tra thuế tại doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 113 Luật Quản lý thuế năm 2019, thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
- Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
1. Thanh tra thuế khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
Trường hợp này là trường hợp phổ biến nhất. Cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra thuế khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, chẳng hạn như:
- Chênh lệch lớn giữa số liệu kê khai thuế với số liệu thực tế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế;
- Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn;
- Nộp hồ sơ khai thuế sai sót;
- Không nộp thuế đúng thời hạn;
- Không nộp đủ số thuế phải nộp;
- Khai sai, gian lận thuế;
- Trốn thuế;
- Lợi dụng ưu đãi về thuế;
2. Thanh tra thuế để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng
Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra thuế để xác minh, làm rõ các nội dung khiếu nại, tố cáo hoặc các hành vi có dấu hiệu tham nhũng trong lĩnh vực thuế.
3. Thanh tra thuế theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế
Cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có nguy cơ cao vi phạm pháp luật về thuế, dựa trên kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
Việc phân loại rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Các tiêu chí phân loại rủi ro trong quản lý thuế bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh;
- Quy mô doanh nghiệp;
- Tình hình kê khai, nộp thuế;
- Tình hình chấp hành pháp luật về thuế;
- Các thông tin, tài liệu khác.
3. Quy trình thanh tra thuế tại doanh nghiệp mới nhất
Theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 2605/QĐ-TCT năm 2016, quy trình thanh tra thuế gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu và xác định nội dung thanh tra
- Lãnh đạo Bộ phận thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm phân công công chức thanh tra để thu thập tài liệu và xác định nội dung thanh tra.
- Không yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin hoặc tài liệu, nhưng sử dụng thông tin có sẵn tại cơ quan thuế như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,...của người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.
Bước 2: Ban hành Quyết định thanh tra
Dựa trên kết quả xác định nội dung thanh tra, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra dự kiến lập đoàn thanh tra và trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định thanh tra.
Bước 3: Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra thuế
Sau khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra phải thông báo qua điện thoại/mail/văn bản cho đại diện người nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra.
Bước 4: Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra cho người nộp thuế, trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra hoặc hoãn thanh tra.
- Thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế:
-
Yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ và tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như sổ kế toán, chứng từ kế toán, và thuyết minh báo cáo tài chính. Không yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin và tài liệu đã nộp cho cơ quan thuế trước đây.
-
Đoàn thanh tra xem xét và đối chiếu tài liệu của người nộp thuế với tài liệu tại cơ quan thuế, kiểm tra số liệu ghi chép, báo cáo, và sổ sách để xác định việc tuân thủ pháp luật thuế.
-
Trong trường hợp cần giải trình hoặc làm rõ, đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp giải trình bằng văn bản hoặc thông qua cuộc đối thoại và chất vấn.
-
Nếu cần kiểm kê tài sản, đoàn thanh tra có quyền quyết định việc kiểm kê và lập biên bản kiểm kê.
-
Trường hợp tạm giữ tiền, đồ vật, hoặc giấy phép, đoàn thanh tra thực hiện các thủ tục tạm giữ theo quy định.
- Báo cáo tiến độ thanh tra: Chậm nhất là 10 ngày/lần/theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.
- Lập biên bản thanh tra: Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có).
Bước 5: Kết thúc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.
- Kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong những giấy tờ về thuế hãy liên hệ kế toán Trường Thành để được tư vấn kĩ càng hơn :
Ngoài ra bạn còn có thể liên hệ với chúng tối thông qua :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com