Theo quy định của pháp luật về những đối tượng phải chịu thuế gtgt đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ bên cạnh đó cũng có đối tượng không chịu thuế gtgt. Vậy những đối tượng không chịu thuế gtgt bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
Ẩn1. Những đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các đối tượng sản phẩm dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ giám định y khoa, giám định pháp y, giám định tư pháp;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ an ninh, quốc phòng;
- Hoạt động thu gom, xử lý chất thải, phế liệu;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ trường hợp là đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ truyền hình, phát thanh;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ phát hành, in, cung cấp và phát hành báo, tạp chí, sách, bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ của các đại lý bán vé xổ số, vé số điện toán;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức kinh tế, tổ chức phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cung cấp dịch vụ phi chính phủ theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ của các đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng khác, không kèm theo việc chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản như: dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, môi trường, dịch vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống dịch bệnh, dịch vụ tang lễ, dịch vụ tư vấn, môi giới, đấu giá, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ tuyển dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác, dịch vụ cho thuê tài sản, dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ truyền hình, phát thanh, dịch vụ cấp tín dụng, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ môi trường, dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ dạy nghề, dịch vụ thông tin, tuyên truyền, truyền thông, dịch vụ khác chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ không chịu thuế GTGT còn bao gồm:
- Sản phẩm, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không quá 100 triệu đồng.
- Sản phẩm, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân ở kiều kiện thương mại bình thường, không có dấu hiệu chuyển giá.
- Sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài.
- Sản phẩm, dịch vụ được mua của đối tượng không chịu thuế GTGT.
Để xác định sản phẩm, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT, cần căn cứ vào quy định của pháp luật về thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp có phát sinh vướng mắc, doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 0%
Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 0% áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; cụ thể:
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trong đó:
- Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp hoạt động cung cấp diễn ra cả trong và ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng).
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Vận tải quốc tế bao gồm:
- Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.
- Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải áp dụng thuế suất 0% cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
- Các dịch vụ của ngành hàng không:
+ Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay;
+ Soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa;
+ Dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay;
+ Dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
- Các dịch vụ của ngành hàng hải: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm
Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định);
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Lưu ý, không áp dụng mức thuế suất 0% đối với:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
3. Những câu hỏi liên quan về đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế gtgt có cần kê khai hay không?
Theo nội dung được quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì đối tượng không chịu thuế gtgt cần kê khai và không cần kê khai nếu:
+ Doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
+ Doanh nghiệp vừa có hoạt động, kinh doanh hàng chịu thuế và Không chịu thuế GTGT thì vẫn phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Đối tượng không cần thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT là gì?
Đối tượng không cần thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT bao gồm:
- Chỉ là luồng tiền từ bên này sang bên khác, không có hàng hóa, dịch vụ đối ứng nên không có tiêu dùng.
- Chỉ có tài sản luân chuyển, không có luồng tiền, nên bản chất không phải giao dịch bán hàng.
- Do hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ, không phải nghiệp vụ mua bán
- Do có sự luân chuyển hàng hóa nhưng chỉ là cho vay, mượn, hoàn trả, không phải nghiệp vụ mua bán.
- Do không đáp ứng điều kiện về đối tượng nộp thuế.
- Do tiêu dùng ngoài Việt Nam, không đáp ứng nguyên tắc điểm đến.
- Do bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong những giấy tờ về thuế hãy liên hệ kế toán Trường Thành để được tư vấn kĩ càng hơn :
Ngoài ra bạn còn có thể liên hệ với chúng tối thông qua :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com