Thế nào là giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc? Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như thế nào? Cách đăng ký giảm trừ gia cảnh như thế nào? Hãy cùng kế toán Trường Thành tìm hiểu qua bài viết sau.
Mục lục bài viết
Ẩn1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế để tính thuế thu nhập cá nhân. Việc áp dụng giảm trừ gia cảnh nhằm mục đích hỗ trợ người nộp thuế trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được quy định như sau:
- Đối với bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (tức 52,8 triệu đồng/năm).
Điều kiện để được hưởng giảm trừ gia cảnh:
- Đối với bản thân người nộp thuế:
- Là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Có đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Đối với người phụ thuộc:
- Có mối quan hệ gia đình với người nộp thuế theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Không có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
- Không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thủ tục thực hiện:
- Người nộp thuế kê khai giảm trừ gia cảnh trong tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cung cấp giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình với người phụ thuộc (sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn...).
Lưu ý:
- Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho một nơi làm việc.
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc, số tiền giảm trừ gia cảnh được tính cộng dồn.
- Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh hàng năm theo Nghị quyết của Quốc hội.
2. Những nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
1. Mức giảm trừ:
- Đối với bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).
2. Điều kiện được tính giảm trừ:
- Đối với bản thân người nộp thuế:
- Là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Có đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Đối với người phụ thuộc:
- Có mối quan hệ gia đình với người nộp thuế theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Không có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
- Không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Thủ tục thực hiện:
- Người nộp thuế kê khai giảm trừ gia cảnh trong tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cung cấp giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình với người phụ thuộc (sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn...).
4. Lưu ý:
- Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho một nơi làm việc.
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc, số tiền giảm trừ gia cảnh được tính cộng dồn.
- Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh hàng năm theo Nghị quyết của Quốc hội.
Dưới đây là một số ví dụ về cách tính giảm trừ gia cảnh:
Ví dụ 1:
Anh A là người nộp thuế, có vợ và hai con nhỏ. Thu nhập chịu thuế của anh A trong năm là 200 triệu đồng.
Số tiền giảm trừ gia cảnh của anh A là:
- Cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Cho vợ: 4,4 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 52,8 triệu đồng.
- Cho hai con: 4,4 triệu đồng/tháng x 12 tháng x 2 = 105,6 triệu đồng.
Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh của anh A là: 132 triệu đồng + 52,8 triệu đồng + 105,6 triệu đồng = 290,4 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế của anh A sau khi trừ giảm trừ gia cảnh là: 200 triệu đồng - 290,4 triệu đồng = -90,4 triệu đồng.
Vì thu nhập chịu thuế của anh A là số âm nên anh A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ 2:
Chị B là người nộp thuế, không có vợ/chồng, có một con nhỏ. Thu nhập chịu thuế của chị B trong năm là 150 triệu đồng.
Số tiền giảm trừ gia cảnh của chị B là:
- Cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Cho con: 4,4 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 52,8 triệu đồng.
Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh của chị B là: 132 triệu đồng + 52,8 triệu đồng = 184,8 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế của chị B sau khi trừ giảm trừ gia cảnh là: 150 triệu đồng - 184,8 triệu đồng = -34,8 triệu đồng.
Vì thu nhập chịu thuế của chị B là số âm nên chị B không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Nguồn tham khảo:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
3. Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024
Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi tính thuế thu nhập cá nhân theo điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
* Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
- Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
* Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong những giấy tờ về thuế hãy liên hệ kế toán Trường Thành để được tư vấn kĩ càng hơn :
Ngoài ra bạn còn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com