1. Tiền thuê đất là gì?
Tiền thuê đất là khoản tiền mà người thuê đất phải trả cho Nhà nước hoặc chủ đất để sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hoặc các mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.1 Cơ sở pháp lý về tiền thuê đất:
- Luật Đất đai 2013 (sửa đổi năm 2024)
- Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014 quy định về giá đất và phương pháp xác định giá đất
- Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu, nộp, quản lý tiền thuê đất
1.2 Mức tiền thuê đất:
Mức tiền thuê đất được xác định dựa trên giá đất và thời hạn thuê đất. Giá đất được xác định theo quy định tại Nghị định số 49/2014/NĐ-CP. Thời hạn thuê đất được quy định tại Luật Đất đai 2013 (sửa đổi năm 2024).
1.3 Cách thức thu nộp tiền thuê đất:
Tiền thuê đất được thu nộp theo kỳ hạn quy định tại hợp đồng thuê đất. Người thuê đất có thể nộp tiền thuê đất qua ngân hàng hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế có thẩm quyền.
1.4 Trách nhiệm của người thuê đất:
Người thuê đất có trách nhiệm:
- Nộp tiền thuê đất đúng kỳ hạn, đúng số tiền quy định trong hợp đồng thuê đất.
- Sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất.
- Giữ gìn, bảo vệ đất đai, không để xảy ra tình trạng lãng phí, ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế liên quan đến đất đai.

2.Gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2024 về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024 như sau:
2.1. Đối tượng được gia hạn:
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (TBMTrường), lệ phí trước bạ, phí sử dụng đất nông nghiệp, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí (gọi chung là thuế) trong các tháng 5, 6, 7, 8 và 9 năm 2024.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Thời hạn gia hạn:
- Thuế GTGT:
- Kỳ tính thuế tháng 5/2024: Nộp chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- Kỳ tính thuế tháng 6/2024: Nộp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
- Quý II/2024: Nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Quý III/2024: Nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Thuế TNDN, TNCN, thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, TTĐB, TBMTrường, lệ phí trước bạ, phí sử dụng đất nông nghiệp, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác: Nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Tiền thuê đất: Nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2.3. Lưu ý:
- Sau thời hạn gia hạn nêu trên, việc nộp thuế, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất không phải nộp lãi chậm nộp.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền thuê đất chậm hơn thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này phải chịu trách nhiệm nộp lãi chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.

3.Xử phạt vi phạm không nộp thuế và tiền thuê đất đúng hạn năm 2024
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2024 về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024, việc xử phạt vi phạm không nộp thuế và tiền thuê đất đúng hạn năm 2024 sẽ được thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp áp dụng:
- Đối tượng: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền thuê đất chậm quá thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.
- Hành vi vi phạm: Nộp thuế, tiền thuê đất chậm quá thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.
3.2. Mức phạt:
-
Lãi chậm nộp: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền thuê đất chậm hơn thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này phải chịu trách nhiệm nộp lãi chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
-
Phạt bổ sung: Ngoài việc nộp lãi chậm nộp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị phạt bổ sung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 200/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2013 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Mức phạt cụ thể như sau:
- Mức phạt cố định: 500.000 đồng/lần vi phạm.
- Mức phạt theo tỷ lệ:
- Đối với số tiền thuế, tiền thuê đất nộp chậm: 0,05%/ngày chậm nộp.
- Đối với số tiền thuế, tiền thuê đất nộp thiếu: 0,07%/ngày chậm nộp.
3.3. Quy trình xử lý:
- Cơ quan có thẩm quyền xử phạt:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Quy trình xử phạt:
- Căn cứ vào hồ sơ thuế, hồ sơ thanh toán tiền thuê đất và các tài liệu liên quan khác, cơ quan thuế xác định số tiền thuế, tiền thuê đất nộp chậm, tính số tiền lãi chậm nộp và số tiền phạt bổ sung.
- Lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm nộp tiền lãi chậm nộp và tiền phạt bổ sung theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất không phải nộp lãi chậm nộp trong thời hạn gia hạn.
- Sau thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 64/2024/NĐ-CP, việc nộp thuế, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế, tiền thuê đất chậm hơn thời hạn gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này phải chịu trách nhiệm nộp lãi chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
Trên đây là nội dung về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024. Còn những nội dung nào cần giải đáp hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán thuế hãy liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới đây
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Trường Thành
Địa chỉ: No01 LK65 Khu đất dịch vụ 16 17 18a 18b Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội
Số điện thoại: 090 328 45 68
Email: ketoantruongthanh68@gmail.com
Website: https://ketoantruongthanh.vn/